Một số điều cần biết về ly hôn có yếu tố nước ngoài

Cập nhật lúc: 15:09 21/02/2017

Một số điều cần biết về ly hôn có yếu tố nước ngoài

Trước hết phải hiểu như thế nào là đương sự ở nước ngoài, tài sản ở nước ngoài. Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì:

+ Đương sự ở nước ngoài bao gồm:

            - Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam, có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

- Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài, có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

- Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

- Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

- Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

+ Tài sản ở nước ngoài:

          Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

* Dưới đây là một số điều cần biết về ly hôn có yếu tố nước ngoài.

I. Thủ tục xin ly hôn có yếu tố nước ngoài:

1. Các điều kiện:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” và “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn...”. Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Mục đích của hôn nhân không đạt;

- Tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng trầm trọng;

- Đời sống chung không thể kéo dài;

- Có hành vi bạo lực gia đình;

2. Nếu một bên vợ hoặc chồng xin ly hôn, thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

- Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án (Các quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Toà án, được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội) .

- Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện gồm có các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin ly hôn theo mẫu (hình thức và nội dung đơn khởi kiện quy định tại Điều 189 BLTTDS);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản sao chứng thực); Trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của nơi đã đăng ký kết hôn;

- Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung, công nợ chung (nếu có).

II. Về thẩm quyền giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại các Điều 35, 37, 38, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ.

1. Xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về tòa án nhân dân cấp tỉnh hay cấp huyện:

Căn cứ Điều 35 và Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp. Khoản 3 Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện thì"Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này". Điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: "1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này". Như vậy, vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài) thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

2. Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài theo lãnh thổ:

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:

1.  Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

Trên đây, là một số điều cần biết về ly hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam.

Hoàng Vấn