Một số điểm mới tại Thông tư liên tịch số 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 18/01/2023 về thi hành án hình sự tại cộng đồng.

Cập nhật lúc: 08:09 21/07/2025

Thông tư liên tịch số 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 18/01/2023 quy định việc phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng, có hiệu lực ngày 10/3/2023 có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ công lý, công bằng đối với người bị kết án khi thi hành các quyết định thi hành án hình sự tại cộng đồng; giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật; đồng thời bảo đảm thống nhất với các đạo luật có liên quan mới được Quốc hội ban hành, cụ thể:

Thứ nhất, thi hành án trong trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau:

Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01 quy định:

“1. Trường hợp người chấp hành án đồng thời phải chấp hành nhiều loại án phạt khác nhau thì tổ chức thi hành đối với từng án phạt riêng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Người được hưởng án treo đồng thời phải chấp hành án phạt tù thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thông báo cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự nơi đang quản lý người chấp hành án biết; không thực hiện việc triệu tập người chấp hành án, rút ngắn thời gian thử thách, báo cáo hằng tháng của người được hưởng án treo.

Trường hợp hết thời gian thử thách mà chưa chấp hành xong án phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách, gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự, đồng thời gửi cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an nơi đang quản lý người chấp hành án.

Trường hợp chấp hành xong án phạt tù mà chưa hết thời gian thử thách thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự phải triệu tập người được hưởng án treo để thực hiện cam kết việc chấp hành án và thực hiện các thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì ngay sau khi chấp hành xong thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự tổ chức thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.”

Thứ hai, xác định thời điểm bắt đầu chấp hành án:

Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 01 quy định cụ thể về thời điểm bắt đầu chấp hành án, thời gian chấp hành án của các hình phạt được thi hành tại cộng đồng:

“1. Thời điểm bắt đầu chấp hành án được xác định như sau:

a) Thời điểm bắt đầu chấp hành án treo thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo và khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo;

b) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan thi hành án hình sự nhận được quyết định thi hành án;

c) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế tính từ ngày chấp hành xong án phạt tù;

d) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt tước một số quyền công dân tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo;

đ) Thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo”.

Thứ ba, giải quyết trường hợp có quyết định hủy bản án đang thi hành:

Tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 01 quy định:

“Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bản án đang thi hành, cơ quan thi hành án hình sự thông báo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú; hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành hình phạt quản chế; hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự và thực hiện các thủ tục theo nội dung nêu trong quyết định hủy bản án.”

Thứ tư, thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt

Tại Điều 16 Thông tư liên tịch số 01 quy định:

“1. Việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách án treo, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một số quyền công dân, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định cảu Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã bị khởi tố hình sự, đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì tạm thời chưa cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu người chấp hành án không phạm tội thì cấp giấy chứng nhận xong án phạt (giấy chứng nhận phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt).

3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền đang thực hiện thủ tục buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì tạm thời chưa cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt. Nếu Tòa án không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thì cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt (giấy chứng nhận phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt).

4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi khỏi nơi cư trú mà không xin phép, báo cáo, không xác định được đang ở đâu thì tạm thời chưa cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt.

Nếu có đủ điều kiện buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nếu không đủ điều kiện thì cơ quan thi hành án hình sự xem xét, cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt khi có căn cứ xác định người chấp hành án không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách.

5. Đối với các trường hợp người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định hủy giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt đã cấp và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt trong các trường hợp sau:

a) Người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách và có quyết định tổng hợp với hình phạt của bản án mới, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách và có quyết định tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự.

b) Có quyết định hủy bản án, quyết định đang thi hànhl có quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đã có hiệu lực pháp luật.

6. Trường hợp người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ hết thời hạn trước ngày Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy mà có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt thì cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu người chấp hành án viết bản tường trình về việc chấp hành pháp luật trong thời gian chấp hành án; tiến hành xác minh tại các địa phương nơi người chấp hành án cư trú, học tập, làm việc trong thời gian chấp hành án.

Nếu kết quả xác minh xác định người chấp hành án không vi phạm pháp luật hình sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt (giấy chứng nhận phải ghi đúng ngày chấp hành xong án phạt) và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.”

Thông tư liên tịch số 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 18/01/2023 còn bổ sung, sửa đổi, tổng hợp một số quy định khác trong giải quyết thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người chấp hành án; thực hiện kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật.

Ngọc Lương – Phi Long TAND khu vực 2 – Đắk Lắk